Sản phẩm bảo hiểm cho sức khỏe, tính mạng của người ngồi trên xe do tai nạn.
- Đối tượng bảo hiểm:
Người điều khiển xe (lái xe), phụ xe và những người khác được chở trên xe (gọi chung là Người được bảo hiểm).
- Phạm vi bảo hiểm:
Tai nạn đối với người được chở trên xe: Thiệt hại thân thể do tai nạn khi đang ở trên xe, lên xuống xe trong quá trình xe đang tham gia giao thông.
Tai nạn đối với lái, phụ xe: Thiệt hại về thân thể do tai nạn liên quan trực tiếp đến việc sử dụng xe ô tô
- Quyền lợi bảo hiểm:
3.1. Đối với Số tiền bảo hiểm bằng hoặc dưới 20 triệu đồng/người/vụ.
Trường hợp Người được bảo hiểm bị tử vong do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm: bảo hiểm chi trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm: bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật hiện hành của bảo hiểm .
3.2. Đối với số tiền bảo hiểm trên 20 triệu đồng/người/vụ.
– Trường hợp Người được bảo hiểm bị tử vong do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm: bảo hiểm trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm.
– Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật hiện hành của bảo hiểm.
– Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật tạm thời do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo chi phí thực tế hợp lý bao gồm chi phí cấp cứu, chi phí điều trị, chi phí bồi dưỡng trong thời gian điều trị (mỗi ngày 0.1% số tiền bảo hiểm, không quá 180ngày/vụ tai nạn)… Tổng số tiền chi trả cho các khoản chi phí nêu trên không vượt quá tỷ lệ trả tiền quy định trong Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật hiện hành của bảo hiểm.
– Trường hợp thiệt hại do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, trong vòng một năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, Người được bảo hiểm bị chết do hậu quả của tai nạn đó, bảo hiểm sẽ trả phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm với số tiền đã chi trả trước đó.
– Trường hợp do hậu quả của tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, Người được bảo hiểm bị trầm trọng hơn do bệnh tật hoặc sự tàn tật có sẵn hoặc điều trị thương tật thân thể không kịp thời và không theo chỉ dẫn của cơ quan y tế thì bảo hiểm chỉ trả tiền bảo hiểm như đối với loại thương tật tương tự ở người có sức khỏe bình thường được điều trị một cách hợp lý.
– Nếu tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm, số người chở trên xe (không bao gồm trẻ em dưới 07 tuổi) lớn hơn số người ghi trên Hợp đồng bảo hiểm thì số tiền chi trả bảo hiểm sẽ giảm theo tỷ lệ giữa số người được bảo hiểm và số người chở trên xe.
4.Điểm loại trừ bảo hiểm:
Bảo hiểm không phải chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm đối với những thiệt hại về thân thể của Người được bảo hiểm trong trường hợp sau:
4.1. Hành động cố ý gây tai nạn của Người được bảo hiểm, Người được thụ hưởng bảo hiểm (trừ những người đồng thụ hưởng bảo hiểm khác).
4.2. Người được bảo hiểm tham gia đánh nhau trừ trường hợp được xác nhận là hành động tự vệ.
4.3. Người được bảo hiểm không có Giấy phép lái xe hợp lệ, Người được bảo hiểm có sử dụng rượu, bia, các chất kích thích mà pháp luật cấm sử dụng (chỉ áp dụng đối với Người được bảo hiểm điều khiển xe).
4.4. Người được bảo hiểm bị cảm đột ngột, trúng gió, bệnh tật, ngộ độc thức ăn, đồ uống, sử dụng thuốc không đúng chỉ dẫn của cơ quan y tế.
4.5. Tai nạn ngoài lãnh thổ nước Việt Nam.
4.6. Sử dụng xe để đua.
4.7. Khủng bố; Chiến tranh.
5.Hồ sơ yêu cầu bồi thường:
Đối với từng vụ việc, Hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm một hoặc nhiều loại tài liệu sau:
5.1. Tài liệu do Người được bảo hiểm cung cấp:
5.1.1. Thông báo tổn thất và yêu cầu bồi thường (theo mẫu của bảo hiểm).
5.1.2. Tài liệu liên quan đến xe ô tô, Người điều khiển xe (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhân viên bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:
– Giấy chứng nhận bảo hiểm; Các thỏa thuận bằng văn bản liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm (nếu có).
– Đăng ký xe; Các giấy tờ liên quan đến mua bán, chuyển nhượng, cho, tặng, uỷ quyền sử dụng xe (nếu có).
– Giấy chứng nhận kiểm định hợp lệ.
– Giấy phép lái xe hợp lệ của Người điều khiển xe (đối với các xe ô tô bắt buộc phải có Giấy phép lái xe) khi xe đang hoạt động bị tổn thất; Các giấy tờ đặc thù khác theo quy định của pháp luật.
– Các chứng từ xác định thiệt hại, bao gồm:
+ Thiệt hại về xe ô tô, tài sản gồm: Các hoá đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay thế tài sản bị thiệt hại; Chứng từ xác định giá trị xe, tài sản (nếu cần); Các chứng từ hợp lý, hợp lệ liên quan đến bảo vệ và cứu hộ xe tai nạn …
+ Thiệt hại về hàng hóa gồm các chứng từ xác định nguồn gốc, giá trị hàng hóa như Hợp đồng vận chuyển; Phiếu xuất kho/nhập kho kèm theo bảng kê chi tiết hàng hóa; Phiếu ghi trọng lượng; Số lượng hàng hóa; Hóa đơn mua bán hàng; Hóa đơn thanh lý…
+ Thiệt hại về người gồm các chứng từ y tế xác định tình trạng thương tích của các nạn nhân như Giấy ra viện; Giấy phẫu thuật; Sổ y bạ; Bệnh án; Giấy chứng thương; Bản đọc X quang; Phim chụp (nếu có); Giấy chứng tử (trường hợp tử vong); Giấy tờ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp tử vong); Giấy tờ ủy quyền hợp pháp (trường hợp ủy quyền) …
5.1.3. Biên bản thỏa thuận/hoà giải (trường hợp hoà giải).
5.1.4. Bản án hoặc Quyết định có hiệu lực của Toà án (nếu có).
5.1.5. Các tài liệu liên quan đến trách nhiệm của Bên thứ ba và chuyển quyền cho bảo hiểm đòi Bên thứ ba (trường hợp liên quan đến đòi Bên thứ ba).
5.1.6. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
5.2. Tài liệu do Người được bảo hiểm phối hợp với bảo hiểm thu thập:
5.2.1.Bản sao có xác nhận của cơ quan Công an trong trường hợp tai nạn có sự tham gia giải quyết của cơ quan Công an, bao gồm:
– Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn (nếu có).
– Sơ đồ hiện trường tai nạn, bản ảnh (nếu có).
– Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn (nếu có).
– Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn (nếu có).
– Biên bản giải quyết tai nạn (nếu có).
– Bản kết luận điều tra tai nạn (nếu có).
+ Trường hợp vụ việc không có hoặc không cần Công an tham gia thì Người được bảo hiểm phải thông báo ngay (trừ trường hợp có lý do chính đáng) cho bảo hiểm, để phối hợp lập hồ sơ và thu thập các tài liệu chứng minh về nguyên nhân và giải quyết tai nạn.
+ Trường hợp mất trộm, bị cướp toàn bộ xe, hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm: Đơn trình báo mất trộm, bị cướp xe của Chủ xe có xác nhận của cơ quan công an; Quyết định khởi tố và điều tra hình sự (nếu có) liên quan đến mất trộm, mất cướp xe ô tô được bảo hiểm; Quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ khởi tố vụ án của cơ quan chức năng; Kết luận điều tra (nếu có); Khai báo bị mất giấy tờ, tài liệu liên quan đến xe bị mất trộm, bị cướp để trên xe có xác nhận của cơ quan Công an (nếu có).
5.2.2. Biên bản giám định thiệt hại được các bên thống nhất.
5.2.3. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).